Dòng pH/ORP/ION
-
Cảm biến ion canxi CS6518
Điện cực canxi là điện cực chọn lọc ion canxi màng nhạy cảm với PVC với muối phốt pho hữu cơ làm vật liệu hoạt động, được sử dụng để đo nồng độ ion Ca2+ trong dung dịch. -
Điện cực nitrat CS6720
Tất cả các điện cực chọn lọc ion (ISE) của chúng tôi đều có nhiều hình dạng và độ dài khác nhau để phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau.
Các điện cực chọn lọc ion này được thiết kế để hoạt động với bất kỳ máy đo pH/mV, máy đo nồng độ/ISE hiện đại nào hoặc thiết bị đo trực tuyến phù hợp. -
Điện cực nitrat CS6520
Tất cả các điện cực chọn lọc ion (ISE) của chúng tôi đều có nhiều hình dạng và độ dài khác nhau để phù hợp với nhiều ứng dụng khác nhau.
Các điện cực chọn lọc ion này được thiết kế để hoạt động với bất kỳ máy đo pH/mV, máy đo nồng độ/ISE hiện đại nào hoặc thiết bị đo trực tuyến phù hợp. -
Cảm biến ion florua CS6710
Điện cực chọn lọc ion florua là điện cực chọn lọc nhạy cảm với nồng độ ion florua, loại phổ biến nhất là điện cực lanthanum florua.
Điện cực lanthanum florua là một cảm biến được chế tạo từ tinh thể đơn lanthanum florua pha tạp với europium florua, với vật liệu chính là các lỗ mạng. Màng tinh thể này có đặc điểm là ion florua di chuyển trong các lỗ mạng.
Do đó, nó có độ dẫn ion rất tốt. Sử dụng màng tinh thể này, điện cực ion florua có thể được chế tạo bằng cách tách hai dung dịch ion florua. Cảm biến ion florua có hệ số chọn lọc là 1.
Và hầu như không có sự lựa chọn ion nào khác trong dung dịch. Ion duy nhất có ảnh hưởng mạnh là OH-, sẽ phản ứng với lanthanum florua và ảnh hưởng đến việc xác định ion florua. Tuy nhiên, có thể điều chỉnh để xác định pH mẫu <7 để tránh ảnh hưởng này. -
Cảm biến ion florua CS6510
Điện cực chọn lọc ion florua là điện cực chọn lọc nhạy cảm với nồng độ ion florua, loại phổ biến nhất là điện cực lanthanum florua.
Điện cực lanthanum florua là một cảm biến được chế tạo từ tinh thể đơn lanthanum florua pha tạp với europium florua, với vật liệu chính là các lỗ mạng. Màng tinh thể này có đặc điểm là ion florua di chuyển trong các lỗ mạng.
Do đó, nó có độ dẫn ion rất tốt. Sử dụng màng tinh thể này, điện cực ion florua có thể được chế tạo bằng cách tách hai dung dịch ion florua. Cảm biến ion florua có hệ số chọn lọc là 1.
Và hầu như không có sự lựa chọn ion nào khác trong dung dịch. Ion duy nhất có ảnh hưởng mạnh là OH-, sẽ phản ứng với lanthanum florua và ảnh hưởng đến việc xác định ion florua. Tuy nhiên, có thể điều chỉnh để xác định pH mẫu <7 để tránh ảnh hưởng này. -
Cảm biến pH CS1668
Được thiết kế cho chất lỏng nhớt, môi trường protein, silicat, cromat, xyanua, NaOH, nước biển, nước muối, hóa dầu, chất lỏng khí tự nhiên, môi trường áp suất cao. -
Cảm biến ORP CS2668
Được thiết kế cho môi trường axit flohydric.
Điện cực được làm bằng màng thủy tinh siêu nhạy trở kháng đáy, có đặc tính phản ứng nhanh, đo lường chính xác, độ ổn định tốt và không dễ bị thủy phân trong môi trường axit hydrofluoric. Hệ thống điện cực tham chiếu là hệ thống tham chiếu rắn, không xốp, không trao đổi. Hoàn toàn tránh được các vấn đề khác nhau do trao đổi và tắc nghẽn mối nối chất lỏng gây ra, chẳng hạn như điện cực tham chiếu dễ bị ô nhiễm, nhiễm độc lưu hóa tham chiếu, mất tham chiếu và các vấn đề khác. -
Cảm biến ORP CS2733
Được thiết kế cho chất lượng nước thông thường.
Thiết kế cầu muối kép, giao diện thấm hai lớp, chống thấm ngược ở mức trung bình.
Điện cực tham số lỗ gốm rò rỉ ra khỏi giao diện và không dễ bị chặn, thích hợp để theo dõi chất lượng nước thông thường trong môi trường.
Thiết kế bóng đèn bằng thủy tinh có độ bền cao, vẻ ngoài bằng thủy tinh chắc chắn hơn.
Điện cực sử dụng cáp có độ nhiễu thấp, tín hiệu đầu ra xa hơn và ổn định hơn
Bóng đèn cảm biến lớn làm tăng khả năng cảm biến các ion hydro và hoạt động tốt trong môi trường chất lượng nước thông thường. -
Điện cực ORP CS2701
Thiết kế cầu muối kép, giao diện thấm hai lớp, chống thấm ngược ở mức trung bình.
Điện cực tham số lỗ gốm rò rỉ ra khỏi giao diện và không dễ bị chặn, thích hợp để theo dõi chất lượng nước thông thường trong môi trường.
Thiết kế bóng đèn bằng thủy tinh có độ bền cao, vẻ ngoài bằng thủy tinh chắc chắn hơn.
Điện cực sử dụng cáp có độ nhiễu thấp, tín hiệu đầu ra xa hơn và ổn định hơn
Bóng đèn cảm biến lớn làm tăng khả năng cảm biến các ion hydro và hoạt động tốt trong môi trường chất lượng nước thông thường. -
Cảm biến ORP CS2700
Thiết kế cầu muối kép, giao diện thấm hai lớp, chống thấm ngược ở mức trung bình.
Điện cực tham số lỗ gốm rò rỉ ra khỏi giao diện và không dễ bị chặn, thích hợp để theo dõi chất lượng nước thông thường trong môi trường.
Thiết kế bóng đèn bằng thủy tinh có độ bền cao, vẻ ngoài bằng thủy tinh chắc chắn hơn.
Điện cực sử dụng cáp có độ nhiễu thấp, tín hiệu đầu ra xa hơn và ổn định hơn
Bóng đèn cảm biến lớn làm tăng khả năng cảm biến các ion hydro và hoạt động tốt trong môi trường chất lượng nước thông thường. -
Cảm biến ion amoni CS6714
Điện cực chọn lọc ion là một loại cảm biến điện hóa sử dụng điện thế màng để đo hoạt động hoặc nồng độ ion trong dung dịch. Khi tiếp xúc với dung dịch chứa các ion cần đo, điện cực sẽ tạo ra tiếp xúc với cảm biến tại giao diện giữa màng cảm biến và dung dịch. Hoạt động ion liên quan trực tiếp đến điện thế màng. Điện cực chọn lọc ion còn được gọi là điện cực màng. Loại điện cực này có màng điện cực đặc biệt phản ứng chọn lọc với các ion cụ thể. Mối quan hệ giữa điện thế của màng điện cực và hàm lượng ion cần đo tuân theo công thức Nernst. Loại điện cực này có đặc điểm là độ chọn lọc tốt và thời gian cân bằng ngắn, khiến nó trở thành điện cực chỉ thị được sử dụng phổ biến nhất để phân tích điện thế. -
Cảm biến ion amoni CS6514
Điện cực chọn lọc ion là một loại cảm biến điện hóa sử dụng điện thế màng để đo hoạt động hoặc nồng độ ion trong dung dịch. Khi tiếp xúc với dung dịch chứa các ion cần đo, điện cực sẽ tạo ra tiếp xúc với cảm biến tại giao diện giữa màng cảm biến và dung dịch. Hoạt động ion liên quan trực tiếp đến điện thế màng. Điện cực chọn lọc ion còn được gọi là điện cực màng. Loại điện cực này có màng điện cực đặc biệt phản ứng chọn lọc với các ion cụ thể. Mối quan hệ giữa điện thế của màng điện cực và hàm lượng ion cần đo tuân theo công thức Nernst. Loại điện cực này có đặc điểm là độ chọn lọc tốt và thời gian cân bằng ngắn, khiến nó trở thành điện cực chỉ thị được sử dụng phổ biến nhất để phân tích điện thế.